Tìm hiểu và cài đặt Singleton Design Pattern dễ hiểu

Đăng bởi: Admin | Lượt xem: 3516 | Chuyên mục: Java

Singleton là một Design Pattern được sử dụng rất phổ biến và dễ dàng cài đặt. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn tìm hiểu thế nào là Singleton Pattern và các phương pháp cài đặt sử dụng Singleton Pattern trong Java


Trong một chương trình, có những đối tượng tồn tại duy nhất và có thể truy xuất mọi lúc, mọi nơi. Việc khởi tạo lại đối tượng nhiều lần có thể gây lãng phí tài nguyên và xung đột dữ liệu. Để giải quyết vấn đề trên, chúng ta có thể sử dụng Singleton Pattern

Singleton Pattern là gì?

Singleton is a creational design pattern that lets you ensure that a class has only one instance and provide a global access point to this instance

Singleton là một phương pháp đảm bảo chỉ duy nhất một thể hiện (instance) của đối tượng được tạo ra và nó sẽ cung cấp cho bạn một phương thức để có thể truy xuất được thể hiện duy nhất đó mọi lúc mọi nơi trong chương trình. Singleton là 1 trong 5 design pattern của nhóm Creational Design Pattern.

 singleton pattern

Sử dụng Singleton khi chúng ta muốn:

  • Đảm bảo rằng chỉ có một instance của lớp.
  • Việc quản lý việc truy cập tốt hơn vì chỉ có một thể hiện duy nhất.
  • Có thể quản lý số lượng thể hiện của một lớp trong giớn hạn chỉ định.

Nguyên tắc áp dụng Singleton

  • Dữ liệu thành viên instance (private và static) là đối tượng duy nhất của lớp Singleton.

  • Constructor của lớp Singleton được định nghĩa thành protected hoặc private để người dùng không thể tạo thực thể trực tiếp từ bên ngoài lớp.

  • Phương thức getInstance() dùng để khởi tạo đối tượng duy nhất, định nghĩa thành public và static. Client chỉ dùng getInstance() để tạo đối tượng cho lớp Singleton.

  • Thực hiện khởi tạo chậm (lazy initialization) trong getInstance(): chỉ khi gọi phương thức getInstance() mới khởi tạo đối tượng. Phương thức này trả về một thể hiện mới hay null tùy thuộc vào một tham số kiểu boolean dùng như cờ hiệu bào xem lớp Singleton đã tạo thể hiện hay chưa.

Dưới đây là một ví dụ đơn giản về việc thực thi Singleton trên java

class Singleton {

    private static Singleton instance;

    private Singleton() {
    }

    public static Singleton getInstance() {
        if (instance == null) {
            instance = new Singleton();
        }
        return instance;
    }
}

public class ClassSingleton {

    public static void main(String[] args) {
        System.out.println("--- Singleton Pattern ---");
        Singleton single1 = Singleton.getInstance();
        Singleton single2 = Singleton.getInstance();
        if (single1.equals(single2)) {
            System.out.println("Unique Instance");
        }
    }
}

 

Các phương pháp để thực thi (implement) Singleton Pattern

Dựa trên những nguyên tắc thiết kế Singleton ở trên, chúng ta có các cách implement singleton như sau:

Eager initialization

Singleton Class được khởi tạo ngay khi được gọi đến. Đây là cách dễ nhất nhưng nó có một nhược điểm mặc dù instance đã được khởi tạo mà có thể sẽ không dùng tới.

Ví dụ:


public class EagerInitializedSingleton {
 
    private static final EagerInitializedSingleton INSTANCE = new EagerInitializedSingleton();
 
    // Private constructor to avoid client applications to use constructor
    private EagerInitializedSingleton() {
         
    }
 
    public static EagerInitializedSingleton getInstance() {
        return INSTANCE;
    }
}

Eager initialization là cách tiếp cận tốt, dễ cài đặt, tuy nhiên, nó dễ dàng bị phá vỡ bởi Reflection.

Static block initialization

Cách làm tương tự như Eager initialization chỉ khác phần static block cung cấp thêm lựa chọn cho việc handle exception hay các xử lý khác.

Ví dụ:

 
public class StaticBlockSingleton {
 
    private static final StaticBlockSingleton INSTANCE;
 
    private StaticBlockSingleton() {
    }
 
    // Static block initialization for exception handling
    static {
        try {
            INSTANCE = new StaticBlockSingleton();
        } catch (Exception e) {
            throw new RuntimeException("Exception occured in creating singleton instance");
        }
    }
 
    public static StaticBlockSingleton getInstance() {
        return INSTANCE;
    }
}

Lazy Initialization

Là một cách làm mang tính mở rộng hơn so với 2 cách làm trên và hoạt động tốt trong môi trường đơn luồng (single-thread).

Ví dụ:


public class LazyInitializedSingleton {
 
    private static LazyInitializedSingleton instance;
 
    private LazyInitializedSingleton() {
    }
 
    public static LazyInitializedSingleton getInstance() {
        if (instance == null) {
            instance = new LazyInitializedSingleton();
        }
        return instance;
    }
}

Cách này đã khắc phục được nhược điểm của cách Eager initialization, chỉ khi nào getInstance() được gọi thì instance mới được khởi tạo. Tuy nhiên, cách này chỉ sử dụng tốt trong trường hợp đơn luồng (single-thread), trường hợp nếu có nhiều luồng (multi-thread) cùng chạy và cùng gọi hàm getInstance() tại cùng một thời điểm thì có thể có nhiều hơn 1 thể hiện của instance. Để khắc phục nhược điểm này chúng ta sử dụng Thread Safe Singleton.

Một nhược điểm nữa của Lazy Initialization cần quan tâm là: đối với thao tác create instance quá chậm thì người dùng có phải chờ lâu cho lần sử dụng đầu tiên.

Thread Safe Singleton

Cách đơn giản nhất là chúng ta gọi phương thức synchronized của hàm getInstance() và như vậy hệ thống đảm bảo rằng tại cùng một thời điểm chỉ có thể có 1 luồng có thể truy cập vào hàm getInstance() và đảm bảo rằng chỉ có duy nhất 1 thể hiện của class.

Ví dụ:

 
public class ThreadSafeLazyInitializedSingleton {
 
    private static volatile ThreadSafeLazyInitializedSingleton instance;
 
    private ThreadSafeLazyInitializedSingleton() {
    }
 
    public static synchronized ThreadSafeLazyInitializedSingleton getInstance() {
        if (instance == null) {
            instance = new ThreadSafeLazyInitializedSingleton();
        }
        return instance;
    }
}

Cách này có nhược điểm là một phương thức synchronized sẽ chạy rất chậm và tốn hiệu năng, bất kỳ Thread nào gọi đến đều phải chờ nếu có một Thread khác đang sử dụng. Có những tác vụ xử lý trước và sau khi tạo thể hiện không cần thiết phải block. Vì vậy chúng ta cần cải tiến nó đi 1 chút với Double Check Locking Singleton.

Double Check Locking Singleton

Để implement theo cách này, chúng ta sẽ kiểm tra sự tồn tại thể hiện của lớp, với sự hổ trợ của đồng bộ hóa, hai lần trước khi khởi tạo. Phải khai báo volatile cho instance để tránh lớp làm việc không chính xác do quá trình tối ưu hóa của trình biên dịch.

 
public class DoubleCheckLockingSingleton {
 
    private static volatile DoubleCheckLockingSingleton instance;
 
    private DoubleCheckLockingSingleton() {
    }
 
    public static DoubleCheckLockingSingleton getInstance() {
        // Do something before get instance ...
        if (instance == null) {
            // Do the task too long before create instance ...
            // Block so other threads cannot come into while initialize
            synchronized (DoubleCheckLockingSingleton.class) {
                // Re-check again. Maybe another thread has initialized before
                if (instance == null) {
                    instance = new DoubleCheckLockingSingleton();
                }
            }
        }
        // Do something after get instance ...
        return instance;
    }
}

Bill Pugh Singleton Implementation

Với cách làm này bạn sẽ tạo ra static nested class với vai trò 1 Helper khi muốn tách biệt chức năng cho 1 class function rõ ràng hơn. Đây là cách thường hay được sử dụng và có hiệu suất tốt (theo các chuyên gia đánh giá 


public class BillPughSingleton {
 
    private BillPughSingleton() {
    }
 
    public static BillPughSingleton getInstance() {
        return SingletonHelper.INSTANCE;
    }
 
    private static class SingletonHelper {
        private static final BillPughSingleton INSTANCE = new BillPughSingleton();
    }
}

Khi Singleton được tải vào bộ nhớ thì SingletonHelper chưa được tải vào. Nó chỉ được tải khi và chỉ khi phương thức getInstance() được gọi. Với cách này tránh được lỗi cơ chế khởi tạo instance của Singleton trong Multi-Thread, performance cao do tách biệt được quá trình xử lý. Do đó, cách làm này được đánh giá là cách triển khai Singleton nhanh và hiệu quả nhất.

Enum Singleton

Khi dùng enum thì các params chỉ được khởi tạo 1 lần duy nhất, đây cũng là cách giúp bạn tạo ra Singleton instance.

Ví dụ:

/**
 * Singleton implementation using enum initialization
 */
public enum EnumSingleton {
 
    INSTANCE;
}

Lưu ý:

  • Enum có thể sử dụng như một Singleton, nhưng nó có nhược điểm là không thể extends từ một lớp được, nên khi sử dụng cần xem xét vấn đề này.
  • Hàm constructor của enum là lazy, nghĩa là khi được sử dụng mới chạy hàm khởi tạo và nó chỉ chạy duy nhất một lần. Nếu muốn sử dụng như một eager singleton thì cần gọi thực thi trong một static block khi start chương trình.

So sánh giữa 2 cách sử dụng enum initialization và static block initialization method, enum có một điểm rất mạnh khi giải quyết về vấn đề Serialization/ Deserialization.

Serialization and Singleton

Đôi khi trong các hệ thống phân tán (distributed system), chúng ta cần implement interface Serializable trong lớp Singleton để chúng ta có thể lưu trữ trạng thái của nó trong file hệ thống và truy xuất lại nó sau.

Ví dụ:

import java.io.ObjectStreamException;
import java.io.Serializable;
 
public class SerializedSingleton implements Serializable {
 
    private static final long serialVersionUID = 1741825395699241705L;
 
    private SerializedSingleton() {
    }
 
    private static class SingletonHelper {
        private static final SerializedSingleton instance = new SerializedSingleton();
    }
 
    public static SerializedSingleton getInstance() {
        return SingletonHelper.instance;
    }
     
    /**
     * Special hook provided by serialization where developer can control what object needs to sent.
     * However this method is invoked on the new object instance created by de serialization process.
     *
     * @return
     * @throws ObjectStreamException
     */
//    private Object readResolve() throws ObjectStreamException {
//        return SingletonHelper.instance;
//    }
 
}

Đoạn code test quá trình Serialize/ Deserialize:

import java.io.FileInputStream;
import java.io.FileNotFoundException;
import java.io.FileOutputStream;
import java.io.IOException;
import java.io.ObjectInput;
import java.io.ObjectInputStream;
import java.io.ObjectOutput;
import java.io.ObjectOutputStream;
 
public class SingletonSerializedTest {
 
    public static void main(String[] args) throws FileNotFoundException, IOException, ClassNotFoundException {
 
        SerializedSingleton serializedSingleton1 = SerializedSingleton.getInstance();
        EnumSingleton enumSingleton1 = EnumSingleton.INSTANCE;
 
        ObjectOutput out = new ObjectOutputStream(new FileOutputStream("SingletonSerializedTest.txt"));
        out.writeObject(serializedSingleton1);
        out.writeObject(enumSingleton1);
        out.close();
 
        // De-serialize from file to object
        ObjectInput in = new ObjectInputStream(new FileInputStream("SingletonSerializedTest.txt"));
        SerializedSingleton serializedSingleton2 = (SerializedSingleton) in.readObject();
        EnumSingleton enumSingleton2 = (EnumSingleton) in.readObject();
        in.close();
 
        System.out.println("serializedSingleton1 hashCode=" + serializedSingleton1.hashCode());
        System.out.println("serializedSingleton2 hashCode=" + serializedSingleton2.hashCode());
        System.out.println("enumSingleton1 hashCode=" + enumSingleton1.hashCode());
        System.out.println("enumSingleton2 hashCode=" + enumSingleton2.hashCode());
    }
}

Output của chương trình:

serializedSingleton1 hashCode=1028566121
serializedSingleton2 hashCode=1747585824
enumSingleton1 hashCode=1118140819
enumSingleton2 hashCode=1118140819

Như trong ví dụ trên, Deserialize đối tượng của SerializedSingleton khác với đối tượng gốc. Tuy nhiên vấn đề này không xảy ra khi sử dụng enum.

Thực tế thì vẫn có cách khắc phục khi sử dụng class SerializedSingleton là implement một phương thức readResolve(). Nhưng khi chúng ta thật sự gặp vấn đề và cần sử dụng Serialize/ Deserialize, thì nên sử dụng enum sẽ đơn giản hơn.

Tổng kết

Có rất nhiều cách implement cho Singleton, mình thường sử dụng BillPughSingleton vì có hiệu suất cao, sử dụng LazyInitializedSingleton cho những ứng dụng chỉ làm việc với ứng dụng single-thread và sử dụng DoubleCheckLockingSingleton khi làm việc với ứng dụng multi-thread. Tùy theo trường hợp cụ thể, bạn hãy chọn cho mình cách implement phù hợp.

Tài liệu tham khảo

Theo GPcoder  Link nguồn: https://gpcoder.com/4190-huong-dan-java-design-pattern-singleton/

vncoder logo

Theo dõi VnCoder trên Facebook, để cập nhật những bài viết, tin tức và khoá học mới nhất!



Khóa học liên quan

Khóa học: Java

Tổng hợp Bài tập Java có lời giải
Số bài học:
Lượt xem: 18001
Đăng bởi: Admin
Chuyên mục: Java

Lập trình Java cơ bản
Số bài học:
Lượt xem: 40692
Đăng bởi: Admin
Chuyên mục: Java